Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 6 tháng 3, 2017

1 thời để nhớ: Đồng hồ SK

⧪Những năm 87, 88, trong khi gạo đang 4 hào/ kg, lương cán bộ nhà nước đang là 60 đồng/tháng.
Orient SK đã bày bán ở phố Hàng Đào với giá 130.000 đồng ( cỡ 1 chỉ vàng).

SK là viết tắt của chữ Sea King, một dòng đồng hồ lặn của Orient được ra đời vào năm 1970 vốn đã rất quen thuộc với nhiều thế hệ người Việt suốt những năm tháng bao cấp và cả thời kì đổi mới. Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất về dòng dõi Thủy quái của nó là vòng bezel vẫn chia làm 2 màu, một số dòng SK còn có vòng benzel phân ra 4 màu khác nhau, với các số 15M, 30M, 45M… nhằm đo thời gian lặn dưới nước.

Eska, thủy quân lục chiến, 4 đinh/ mặt lửa… là những cái tên thân thương mà dân ta dành để gọi tên chiếc đồng hồ này.


Với độ chịu nước dạng “ trâu”, vẻ ngoài cứng cáp, góc cạnh và có phần hơi nặng tay, SK được đàn ông Việt Nam hết sức ưa chuộng dù tạng người nhỏ bé. Đặc biệt là SK mặt lửa/ mặt sen hồng.

Nói về ký hiệu Crystal trên mặt số. Có nhiều lý giải rằng đây là chất liệu làm ra mặt đồng hồ. Mặt kính đồng hồ SK được làm từ pha lê tự nhiên nguyên miếng được cắt gọt, có khả năng chịu lực và chống trầy xước cao, chi phí sản xuất cũng cao gấp 5 lần kính mineral thông thường. Sau này để với sự thay thế của sapphire, kính crystal dần không còn được sử dụng nữa.

Nhắc về những câu chuyện xoay quanh Orient Sea King, có bác kể:
“ Trước nhà em cũng có em này. Con SK mặt sen hồng từ đời ông em để lại, có lần trót đánh rơi xuống giếng, 1 năm rau thau giếng mới mò được mà kinh hoàng là đồng hồ vẫn chạy ro ro…”

“ Nhìn mấy món đồ xưa lại nhớ bố..Áo nato bố mình mua lại nửa chỉ vàng . Xe dream thái thì chưa có. Đồng hồ SK chỉ được đeo thử . Một thời được ẵm bế . Kỷ niệm ùa về lạnh cả đôi vai. Nghĩ lại thương bố mình…”


Có bác còn tâm sự:
“ Em vẫn xài SK đây. Đeo khá nhiều đồng hồ nhưng không hiểu sao với SK lại có 1 sự thích thú đến lạ. Có lẽ thế hệ 7X nên hiểu và có chút hoài cổ. Hãy mua ngay SK mặt lửa. Tôi dám tin chắc các bạn sẽ không muốn đeo bất cứ chiếc nào khác….”
Nghĩ cũng lạ kì, chiếc đồng hồ mà không chỉ là đồng hồ. Ẩn sau đó là những câu chuyện, những kỉ niệm với mỗi người đều hết sức thân thuộc, thiêng liêng.
Nguồn: Timeshop.vn

Thứ Năm, 2 tháng 3, 2017

Trên tay Orient SDE00002W0: NGÔI SAO "NGƯỢC" cá tính của ORIENT

Trên tay Orient SDE00002W0: NGÔI SAO "NGƯỢC" cá tính của ORIENT
Orient SDE00002W0 là một đại diện đến từ dòng sản phẩm Orient Star, dòng đồng hồ cao cấp nhất của thương hiệu số 3 Nhật Bản - Orient!
 Xem thêm: Khám phá 5 dòng đồng hồ Chronogtaph đỉnh cao nhất thế giới
⚓ Thiết kế cổ điển cùng các chi tiết góc cạnh làm nên chất lịch lãm nam tính rõ nét ở sản phẩm này. Bên cạnh đó là chức năng lịch nhảy ngược Retrograde ở phần lịch thứ. Đây là lí do chiếc đồng hồ này còn có tên là Ngôi sao ngược đến từ phương Đông.
⚓ Bên cạnh đó là các ô số phụ hiển thị lịch tháng và dẻ quạt chỉ năng lượng dự trữ tiện ích ở góc 12 giờ.
Xem thêm: Vén màn bí mật thú chơi đồng hồ của ông Kim Jong-Un
⚓ BỘ MÁY: chiếc SDE00002W0 dùng máy Automatic 40A inhouse của Orient, đặc biệt có hỗ trợ lên cót tay và chức năng hacking-stop giúp dừng kim giây khi chỉnh thời gian.

Thứ Tư, 1 tháng 3, 2017

Làm thế nào để một chiếc đồng hồ được chứng nhận CHRONOMETER?

Làm thế nào để một chiếc đồng hồ được chứng nhận CHRONOMETER?
➤Trước tiên phải là đồng hồ Thụy Sĩ
➤ Được gửi đến COSC và trải qua các bài kiểm tra ĐỘ CHÍNH XÁC theo tiêu chuẩn Chronometer:

- có độ chính xác cao
- có khả năng hiển thị giây
- bộ máy đã được kiểm nghiệm qua nhiều ngày, ở các vị trí khác nhau và ở nhiệt độ khác nhau
Xem thêm: 3 mẫu đồng hồ Nam vừa kinh điển, đặc biệt và đáng mua nhất
➤Vượt qua được tất cả các bài kiểm tra, ngoài việc được gọi là đồng hồ Chronometer thì chiếc đồng hồ đó còn được:

√ Được khắc số không lặp lại trên bộ máy (không bao giờ có hai mẫu đồng hồ Chronometer có số khắc giống nhau)
√ Được cấp chứng nhận COSC (không phải kết quả cụ thể) và chứng nhận này được bán kèm theo đồng hồ.
Xem thêm: Bạn biết gì về bộ máy đồng hồ Rolex Cơ, một biểu tượng của trường tồn
Và nàng thơ T101.451.22.031.00 dưới đây đã xuất sắc vượt qua sự kiểm nghiệm khó nhằn của COSC để trở thành một chiếc CHRONOMETER đúng nghĩa.
Anh em có muốn sở hữu người đẹp này?

Thứ Ba, 28 tháng 2, 2017

Tôi đã từng chơi đồng hồ... fake

“Tâm sự cùng các bác trong nhóm mình ạ. Em năm nay 96, hiện vẫn là sinh viên :D

Cũng như bao nhiêu các bác ở đây, cùng chung đam mê là đồng hồ.

Năm lớp 10 em được tặng 1 chiếc đồng hồ đầu tiên trong đời bởi chị gái mình. Do cũng chưa hiểu biết nhiều, nên chiếc đó là 1 chiếc đồng hồ fake. Em rất thích chiếc đó, bởi nó là quà của chị, và cùng với lời nói kèm theo, luôn đi cùng em tới bây giờ: " Đàn ông phải có 2 thứ, là đồng hồ và cây bút".
Và ý nghĩa của nó thì các bác chắc ai cũng rõ.

Rồi năm đầu ĐH, e mua thêm 1 chiếc nữa, chỉ là vì nhìn nó khá đẹp, nhưng cũng là ...fake.
Vì một người bạn bảo em nên vào đây tha, khảo, và e nhận ra đều là hàng fake cả.

Nhưng 2 chiếc em đều giữ lại, vì nó mang ý nghĩa rất lớn với em. Một chiếc mang đến cho em tình yêu đồng hồ kết hợp vào đó là tình cảm gia đình. Một chiếc là do e đi làm rồi là những đồng tiền đầu tiên kiếm ra, để sắm sửa cho mình.

Năm nay ĐH năm 2, e đã sắm cho mình 4 chiếc , 1 chiếc tặng người yêu ,đều bình dân cả, và đều là vợ Nhật cả. Hì hì. Đều là tiền e tự kiếm ra để thỏa mãn đam mê của mình.

Đôi khi đồng hồ fake khiến mình lạc lối giữa rừng đồng hồ. Nhưng có lẽ , nó làm khơi dậy tình yêu đồng hồ trong em.
Chúc các bác sẽ có những chiếc đồng hồ ưng ý.”

Thứ Năm, 23 tháng 2, 2017

Tiếp tục lộ diện Orient Mako Fake Tinh Vi

Có tới 22jwls và chỉ có 1 núm vặn! So với mẫu Mako thường thấy 21jwls và 2 núm vặn ở góc 3h.
Gần đây nhất có bác gửi hình cho mình hốt hoảng, bảo nhờ test. Vì thấy đồng hồ mới mua so với của bạn hơi bị khác nhau.
“ Bạn em bảo máy của nó mua ở XW nên chắc chắn là chuẩn rồi. Em thì lại lỡ… X. kiểm tra hộ em với ạ…”
…..

Xin trấn an các bác chiếc Orient Mako này là THẬT!
➤Phiên bản mới nâng cấp đầu năm 2016 nên nhiều bác chưa biết, mình cũng quên chưa giới thiệu.

➤ Đây là phiên bản update nên đương nhiên có 1 số thay đổi.
+ Orient Mako 2016 dùng máy đời cao hơn. Có 22 jwls và tối giản xuống 1 núm. (Của bác kia 2 núm, 21 chân kính là đời cũ rồi )

+ Em Mako mới này bổ sung thêm chức năng vặn tay lên cót, dừng kim dây khi chỉnh giờ, trữ cót lên tới 48 tiếng ( bản cũ là 40h). Tiện lợi hơn rất nhiều mà giá cũng không chênh nhau là bao
Qua đây các bác đi đâu có gặp thì không phải lo nhé. Hiện bên mình cũng đang có mẫu Mako này.
Hình ảnh cận cảnh, đăng mời anh em xem

Thứ Tư, 22 tháng 2, 2017

[Từ Điển] Các thuật ngữ đồng hồ

A
Alpha hands: Kim dạng mảnh mai, hơi nhọn.

Altimeter: Chức năng đo độ cao bằng cách đo những thay đổi trong áp suất khí quyển (rất phổ biến trong dòng đồng hồ dành cho phi công / người leo núi).

Analog: Cách hiển thị thời gian với mặt số và kim.

Analog Chronograph: Đồng hồ có chức năng bấm giờ hiển thị cả thời gian và chức năng bấm giờ theo dạng analog. Đồng hồ quartz với chức năng analog chronograph thường hiển thị hai đơn vị: 1/10 giây và 1/100 giây trên các mặt nhỏ/phụ.
Analog Digital: Đồng hồ có cả mặt số, kim và một màn hình số. Hai màn hình này thường hoạt động độc lập với nhau.

Aperture: là một cửa sổ được đặt trong mặt của đồng hồ, để hiển thị một chức năng. Chức năng thường hiển thị là ngày dương lịch, các ngày trong tuần hoặc trong tháng.

ATM: viết tắt 1 đơn vị của áp suất khí quyển. Đồng hồ sử dụng đơn vị này để biểu thị khả năng chống nước.

Automatic Movement: máy tự động với hệ thống cơ học và dây cót tự cuộn. Một chiếc đồng hồ tự động sử dụng năng lượng được tạo ra bởi chuyển động của cánh tay. Máy tự động chuyển đổi chuyển động của rô to theo chuyển động của tay sang làm năng lượng lên dây cót.


B
Baton hands: Loại kim dài thon, thẳng (có loại hơi nhọn).

Bezel: là một vòng đệm gắn vào mặt đồng hồ.

Bi-directional rotating bezel: vòng bezel có thể xoay theo cả hai chiều: thuận và ngược với chiều kim đồng hồ.

C
Case: Vỏ ngoài của đồng hồ. Với đồng hồ nam, case thường có đường kính từ 35mm trở lên, đồng hồ nữ case có đường kính từ 34 mm hoặc nhỏ hơn.

Case back: nắp lưng/đáy của vỏ đồng hồ. Cho phép mở ra để can thiệp vào bộ máy bên trong của đồng hồ.

Chronograph: Là loại đồng hồ có chức năng bấm giờ để đo khoảng thời gian.

Chronometer: Là loại đồng hồ có độ chính xác cao, được kiểm tra chất lượng bởi COSC (Controle

Officiel Suisse des Chronometres) của Thuỵ Sĩ.

COSC kiểm tra tại năm vị trí khác nhau với nhiệt độ khác nhau và trong nhiều ngày liên tiếp để xác định độ chính xác. Đồng hồ được chứng nhận COSC sẽ phải ghi cụ thể số chứng nhận COSC.

Complication: Chiếc đồng hồ này có thêm những chức năng khác bên cạnh chức năng thời gian cơ bản. Lịch, bấm giờ, báo thức/động hoặc những tính năng được bổ sung thêm…

Crown: Nút vặn ở bên cạnh để điều chỉnh ngày và giờ.

Crystal: Mặt kính của đồng hồ (chất liệu thường là Plexiglas, Hardlex hoặc tinh thể sapphire tổng hợp).
D
Day-and-night indicator: Những chỉ thị (đánh dấu) trên mặt số của đồng hồ, đánh dấu thời gian ban ngày và ban đêm.

Depth sensor: Xác định độ sâu và đo áp lực nước (đồng hồ lặn).

Dive watch: Loại đồng hồ lặn phục vụ cho mục đích lặn (biển). Những chiếc đồng hồ lặn bắt buộc phải vượt qua được tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standardization

Organization - ISO) quy định, và phải có khả năng chịu nước ở áp suất 20 ATM (200 mét/660 feet).

Double chronograph (hay rattrapante): Đồng hồ có hai chức năng bấm giờ độc lập với nhau.
Dual time: Cho phép xem giờ ở hai múi giờ cùng một lúc. Màn hình hiển thị có thể có hai mặt số, hoặc một mặt số chính và một mặt số analog hoặc digital nhỏ.

E
Elapsed-time bezel: Vòng để đo một khoảng cách thời gian bao phủ nhất định.


G
Gasket: Gioăng. Là phần được đặt ở các nút bấm, nắp lưng/đáy và mặt để tăng khả năng chịu nước của đồng hồ.
Guilloche: Là một mẫu đặc trưng trong thiết kế, là mô hình của các đường lằn gợn từ tâm ra ngoài. Kết cấu này khá phổ biến trên con quay của đồng hồ.
HHairspring: Vành tóc
Horology: Nói về lịch sử ngành nghề thủ công của đồng hồ và các thiết bị đo thời gian khác.

J
Jewels: Chân kính. Thường dùng làm giá đỡ/trục đỡ/đĩa đệm cho các bộ phận chuyển động trong máy đồng hồ. Có ít nhất 17 jewels được dùng trong máy.
Jump hour: Chỉ việc nhảy số đến giờ tiếp theo thay vì sử dụng kim và mặt số truyền thống. Số ở cửa sổ Aperture sẽ nhảy đến giờ tiếp theo khi thời gian thay đổi.

K
Kinetic: Thuật ngữ chỉ loại máy đồng hồ sử dụng năng lượng được tích trữ từ việc chuyển hoá từ chuyển động của cánh tay sang năng lượng điện (chuyển đổi từ dao động sang điện sạc vào pin).

L
Lap timer: Chức năng đo từng đoạn thời gian (thời gian từng vòng trong cuộc đua), có thể thiết lập để hiển thị thời gian mỗi vòng đua bên cạnh tổng thời gian.
Lap-time memory: Khả năng lưu trữ thời gian từng vòng để xem lại sau, thường có ở đồng hồ quartz hiển thị mặt số (digital).
Lugs: Phần tai trên vỏ đồng hồ để lắp dây.

M
Main plate: Là tấm khung cơ bản để toàn bộ máy được gắn vào.
Mainspring: Dây cót, nơi giải phóng năng lượng khi bị quấn vào và thực hiện chức năng vận động cơ khí.
Military time/24-hour time: Nhiều đồng hồ có thêm một mặt analog/digital phụ để đếm giờ theo định dạng 24h. Nói cách khác thì định dạng 24h cũng được hiểu như là Military time.
Moon-phase dial: Chức năng này để theo dõi và hiển thị các giai đoạn của tháng âm lịch (mặt trăng). Một số đồng hồ còn có cả chức năng tương tự nhưng theo dõi mặt trời (trong chu kỳ 24h).
Movement: Máy, động cơ của chiếc đồng hồ.

P
Perpetual calendar: Lịch vạn niên tự động chỉnh ngày vào cuối tháng hoặc năm, đếm năm nhuận, để giữ độ chính xác của lịch.
Power reserve: Chỉ việc năng lượng dự trữ. Đồng hồ cơ hoặc tự động thường tích trữ năng lượng tối đa 36 tiếng.
Pulsimeter: Là chức năng có trong những loại đồng hồ thể thao tiên tiến để đo nhịp tim của người đeo.

Q
Quartz crystal: tinh thể thạch anh (thường là loại tổng hợp) trong máy quartz, tạo xung nhịp.

R
Rotating bezel: Kiểu vòng bezel có thể xoay và đặt các vị trí khác nhau trên mặt đồng hồ. Có chức năng để tính toán/đo đạc. Thường có hai loại: xoay hai chiều và xoay một chiều.

S
Screw-down crown: loại nút vặn (giống như vặn ốc), khác với loại nút kéo và ấn. Loại này giúp cho đồng hồ có khả năng chịu nước cao hơn.
Shock resistance: Thuật ngữ đề cập đến độ bền của vỏ đồng hồ, khả năng bảo vệ máy và những vấn đề khác. Để được xem là chống sốc, đồng hồ phải không bị làm sao khi đánh rơi từ độ cao 3 feet (0.9144m) xuống nền gỗ, hoặc chịu một tác động có lực tương đương.
Skeleton case: Vỏ được thiết kế để nhìn thấy máy móc, có thể là loại mặt mở hoặc nắp lưng bằng tinh thể trong suốt. Thiết kế này làm nổi bật những chi tiết phức tạp trong máy của đồng hồ.

Solar-powered watch: Đồng hồ quartz sử dụng năng lượng mặt trời (có tấm pin mặt trời trên bề mặt) để sạc pin.
Split-seconds chronograph: Thuật ngữ chỉ viêc sử dụng 2 kim đồng hồ để đo khoảng thời gian. Hai kim này di chuyển cùng với nhau, nhưng một kim (được gọi là kim fly-back) có thể dừng lại độc lập để đánh dấu thời điểm, trong khi kim kia vẫn tiếp tục chạy. Kim fly-back có thể tiếp tục quay trở lại (quay ngược chiều đến khi về vị trí 12).
Sweep hand: là kim giây trên đồng hồ tự động, còn được gọi là sweep second hand, di chuyển khá êm ái.
Swiss-made movement: Máy Thuỵ Sĩ, nhưng không phải là 100% từ Thuỵ Sĩ, mà phải có các bộ phận của Thuỵ Sĩ chiếm một tỉ lệ theo quy định, được lắp ráp tại Thuỵ Sĩ, và được đặt vào vỏ tại Thuỵ Sĩ. Vỏ này không cần phải sản xuất tại Thuỵ Sĩ, mặc dù hầu hết các loại đồng hồ high-end đều có vỏ được sản xuất tại Thuỵ Sĩ.

T
Tachymeter: là một cơ chế được sử dụng để đo tốc độ di chuyển trên một quãng đường. Kết quả tính toán của cơ chế này được đánh dấu trên vòng bezel ở mặt đồng hồ.

Telemeter: Là thước đo xác định thời gian một âm thanh di chuyển từ vị trí của đồng hồ đến vị trí khác. Phép đo này chủ yếu được dùng để xác định khoảng cách giữa hai điểm, và cũng thường được thiết lập trên vòng bezel.
Tonneau case: Là thuật ngữ chỉ một kiểu thiết kế vỏ của đồng hồ. Bạn nên xem thêm ở hình trên để biết thêm về các tên gọi (thuật ngữ) khác của các kiểu vỏ.
Tourbillon: Là một thiết kế đặc biệt nhằm giảm thiểu tác động của trọng lực lên một số bộ phận của đồng hồ, nhằm tăng độ chính xác của đồng hồ.

U
Unidirectional rotating bezel: vòng bezel chỉ quay theo một chiều.


W
Waterproof: Không thấm nước. Thuật ngữ này có thể gây hiểu nhầm. Không có đồng hồ nào 100% không thấm nước, tuy nhiên, khá nhiều đồng hồ có khả năng chịu nước cao có thể sử dụng thuật ngữ ngữ này.

Water resistance: Thuật ngữ chỉ khả năng chịu nước, ngăn độ ẩm thâm nhập vào trong vỏ và làm hỏng máy. Khả năng chịu nước được kiểm tra theo đơn vị áp suất ATM. Mỗi ATM biểu thị áp lực 10 m nước tĩnh.
Nhiều đồng hồ sử dụng thuật ngữ "water-resistant" mà không bổ sung thêm thông tin, có thể hiểu là khả năng chịu nước ở 1 ATM, chỉ chịu được nước ở mức nhỏ và không nên để ngập nước.
Một chiếc đồng hồ được đánh giá chịu nước là 10 ATM, tức là khả năng chịu được áp suất nước đến 100m; 20 ATM là khả năng chịu nước đến 200 m. Những thông số này thường được ghi rất chi tiết ở các dòng đồng hồ lặn.
World time dial: Ám chỉ một vòng bezel hoặc trên mép ngoài của mặt số để cho phép người xem biết giờ trên nhiều múi giờ. Mỗi múi giờ liệt kê một thành phố chính.
Nguồn: Tổng hợp
Tiếp tục update...

Thứ Hai, 20 tháng 2, 2017

Chi tiết về Size đồng hồ bạn nên biết

Nói về size đồng hồ tức là nhắc đến kích cỡ mặt và kích cỡ dây.
Có thể anh em đã biết?
1. Size mặt đồng hồ:
Midsize: 34mm-36mm (hơi khó kiếm, thường dùng cho nữ, tuy nhiên là lựa chọn tuyệt vời cho anh em có chu vi cổ tay nhỏ).
Men’s: 37mm-39mm (tầm trung)
Men’s sport: 40mm-42mm (phổ biến nhất hiện nay,)
Mens XL: 45mm, hoặc lớn hơn cũng có.


Size mặt đồng hồ rất quan trọng khi lựa chọn, tuy nhiên, do thiết kế của đồng hồ (độ dày, kiểu tai) nên trong thực tế khi lựa chọn cần chú ý các tham số trên.
Cách đo nên lựa chọn là đo cả tai của đồng hồ chứ không chỉ có size của mặt đồng hồ (lug to lug).
2. Size dây đồng hồ:
Đồng hồ nam thường có dây dài từ 196mm đến 241 inches.
Tỉ lệ cân đối tham khảo giữa mặt và dây (da) là 4.0-5.0.
Các loại dây da thường đục sẵn các lỗ để có thể vừa khít với nhiều kích thước cổ tay. Với các loại dây kim loại, thường là chuỗi các mắt xích nối vào nhau, nên khi mang đồng hồ đi tháo bớt các mắt xích để đeo vừa.


Cần chú ý giữ lại các mắt xích không dùng, để phòng khi kích thước cổ tay bạn thay đổi...anh em nhé.
Anh em đang đeo size nào và đoán xem nàng mẫu trong hình có size bao nhiêu?